Phẫu thuật nội soi toàn bộ là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật nội soi toàn bộ

Phẫu thuật nội soi toàn bộ là một phương pháp ngoại khoa được sử dụng để chẩn đoán và điều trị các vấn đề bên trong cơ thể thông qua việc sử dụng thiết bị nội s...

Phẫu thuật nội soi toàn bộ là một phương pháp ngoại khoa được sử dụng để chẩn đoán và điều trị các vấn đề bên trong cơ thể thông qua việc sử dụng thiết bị nội soi và các công cụ nhỏ thông qua các cắt nhỏ trên da. Phẫu thuật nội soi toàn bộ có thể được thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể như dạ dày, ruột non, tử cung, tử cung, tử cung, bàng quang, não, phổi, khớp, vv. Quá trình này thường ít xâm lấn hơn và yêu cầu thời gian hồi phục ngắn hơn so với phẫu thuật mở truyền thống.
Phẫu thuật nội soi toàn bộ là một phương pháp tiến hành phẫu thuật thông qua việc sử dụng một thiết bị gọi là nội soi, được gắn trên đầu các công cụ nhỏ và linh hoạt để thăm dò và điều trị các vấn đề bên trong cơ thể. Quá trình này thường được thực hiện thông qua các cắt nhỏ trên da, thường chỉ dài khoảng 0,5 đến 1,5cm, và được điều khiển bởi những chuyên gia phẫu thuật có chuyên môn cao trong lĩnh vực nội soi.

Phẫu thuật nội soi toàn bộ có nhiều ứng dụng khác nhau trong các bộ phận của cơ thể. Dưới đây là một số ví dụ:

1. Phẫu thuật nội soi dạ dày: Qua nội soi, bác sĩ có thể kiểm tra và điều trị các vấn đề như viêm loét dạ dày, u ác tính dạ dày, polyp, hay những vấn đề liên quan khác.

2. Phẫu thuật nội soi ruột non: Thông qua nội soi, bác sĩ có thể tìm hiểu và loại bỏ polyp, điều trị viêm ruột, loét hoặc những khối u trong ruột non.

3. Phẫu thuật nội soi tử cung: Nội soi được sử dụng để chẩn đoán và điều trị các vấn đề như u xơ tử cung, polyp tử cung, hay các vấn đề liên quan khác.

4. Phẫu thuật nội soi bàng quang: Nội soi có thể được sử dụng để chẩn đoán và điều trị các vấn đề như viêm bàng quang, đường tiểu nhiễm trùng, hay sỏi thận.

5. Phẫu thuật nội soi não: Thông qua nội soi, bác sĩ có thể xem xét và loại bỏ các khối u não hoặc các khối u trên não.

6. Phẫu thuật nội soi khớp: Nội soi có thể được sử dụng để điều trị các vấn đề như chấn thương khớp, viêm khớp hoặc các vấn đề khớp khác.

Tùy thuộc vào cụ thể từng dạng phẫu thuật, phẫu thuật nội soi toàn bộ có thể được thực hiện bằng sử dụng nhiều công cụ và kỹ thuật khác nhau, như nội soi thông qua đường tiêu hóa hoặc đường hô hấp, nội soi qua đường mạch máu, hay qua các lỗ thông qua da. Phẫu thuật nội soi toàn bộ thường ít đau hơn, ít xâm lấn hơn và có thời gian hồi phục ngắn hơn so với phẫu thuật mở truyền thống.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật nội soi toàn bộ":

Kết quả và chi phí trên toàn quốc của phẫu thuật cắt gan qua nội soi và robot so với cắt gan mở Dịch bởi AI
Journal of Robotic Surgery - Tập 13 - Trang 557-565 - 2018
Sự an toàn của phẫu thuật cắt gan ngày càng được cải thiện và đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các tổn thương gan lành tính và ác tính. Các phương pháp cắt gan qua nội soi và robot ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh kết quả và chi phí của các phương pháp cắt gan qua nội soi và robot với cắt gan mở, và xác định tỷ lệ tái nhập viện không theo kế hoạch trên toàn quốc, bao gồm cả việc tái nhập viện tại các bệnh viện khác. Cơ sở dữ liệu Tái nhập viện Quốc gia từ năm 2013 đến 2014 đã được khảo sát cho tất cả bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt gan. Những bệnh nhân phẫu thuật cắt gan qua nội soi và robot được so sánh với những bệnh nhân cắt gan mở. Hồi quy logistic đa biến được triển khai để xác định tỷ lệ tồn tại (OR) cho việc tái nhập viện không theo kế hoạch trong vòng 45 ngày. Có 10,870 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt gan từ năm 2013 đến 2014 và 724 (6.7%) bệnh nhân sử dụng kỹ thuật qua nội soi hoặc robot. Nhóm sử dụng robot có chi phí trung bình cho lần nhập viện ban đầu thấp hơn (24,983 USD ± 18,329 USD so với 32,391 USD ± 31,983 USD, p < 0.001, 95% CI − 18,292 đến 534), thời gian nằm viện ngắn hơn (4.5 ± 3.8 so với nội soi 6.8 ± 6.0 so với mở 7.6 ± 7.7 ngày, p < 0.01), và có khả năng tái nhập viện trong vòng 45 ngày thấp hơn (7.9% so với 13.0% nội soi so với 13.8% mở, p = 0.05). Nhóm robot có độ tuổi trung bình trẻ hơn một chút (57.5 ± 13.5 so với nội soi 60.1 ± 13.8 so với mở 58.9 ± 13.7, p < 0.05), và không có sự khác biệt có ý nghĩa nào theo chỉ số bệnh đồng mắc Charlson. Việc nối ống mật với đường tiêu hóa tăng nguy cơ tử vong (OR 2.87, p < 0.01) và tăng tỷ lệ tái nhập viện (OR 1.40, p < 0.01). Thời gian nằm viện trên 7 ngày cũng làm tăng nguy cơ tái nhập viện (OR 2.24, p < 0.01). Gần một phần năm bệnh nhân tái nhập viện sau phẫu thuật cắt gan lại đến một bệnh viện khác. Phẫu thuật cắt gan bằng robot được liên kết với chi phí và kết quả tái nhập viện thuận lợi hơn so với những bệnh nhân cắt gan qua nội soi và cắt gan mở, mặc dù có mức độ bệnh đồng mắc và tuổi tác bệnh nhân tương tự. Thời gian nằm viện trên 7 ngày và việc nối ống mật với đường tiêu hóa là những yếu tố nguy cơ mạnh cho việc tái nhập viện và tử vong.
#cắt gan #phẫu thuật #phẫu thuật robot #nội soi #tái nhập viện #chi phí #tử vong
Kết quả ngắn hạn và dài hạn của phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết D2 cộng với cắt bỏ toàn bộ mạc treo dạ dày qua nội soi cho ung thư dạ dày không có hạch bạch huyết di căn Dịch bởi AI
Surgical Endoscopy And Other Interventional Techniques - Tập 38 - Trang 1059-1068 - 2023
Bệnh nhân mắc ung thư dạ dày (GC) T1-3N0M0 trải qua phẫu thuật cắt dạ dày triệt để duy trì tỷ lệ tái phát cao. Các tế bào ung thư tự do trong mô liên kết mỡ mạc treo dạ dày (Di căn V) có thể là nguyên nhân tái phát ở những cá nhân này. Chúng tôi nhằm đánh giá xem cắt hạch bạch huyết D2 cộng với cắt bỏ hoàn toàn mạc treo dạ dày (D2 + CME) có tốt hơn cắt hạch bạch huyết D2 về mặt an toàn và hiệu quả nội khoa đối với ung thư dạ dày T1-3N0M0 hay không. Những bệnh nhân mắc ung thư dạ dày T1-3N0M0 đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ triệt để từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 7 năm 2018 đã được phân tích hồi cứu; có 323 bệnh nhân, trong đó 185 bệnh nhân ở nhóm D2 + CME và 138 ở nhóm D2. Điểm chính là tỷ lệ sống thêm không bệnh (DFS) sau 5 năm. Các điểm phụ bao gồm tỷ lệ sống sót toàn bộ (OS) sau 5 năm, mô hình tái phát, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong và kết quả phẫu thuật. D2 + CME có liên quan đến mất máu ít hơn trong phẫu thuật, số lượng hạch bạch huyết thu hoạch lớn hơn và thời gian đến lần xì hơi đầu tiên sau phẫu thuật ngắn hơn, nhưng tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là tương tự. Tỷ lệ DFS sau 5 năm là 95,6% (95% CI 92,7–98,5%) và 90,4% (95% CI 85,5–95,3%) ở nhóm D2 + CME và nhóm D2, với tỷ lệ nguy cơ (HR) là 0,455 (95% CI 0,188–1,097; p = 0,071). Về mô hình tái phát, tái phát tại chỗ có khả năng xảy ra nhiều hơn ở nhóm D2 (p = 0,031). Phân tích nhóm cho thấy rằng đối với bệnh nhân mắc ung thư dạ dày T1b-3N0M0, tỷ lệ DFS sau 5 năm ở nhóm D2 + CME lớn hơn đáng kể so với nhóm D2 (95,3% [95% CI 91,6–99,0%] so với 87,6% [95% CI 80,7–94,5%], HR 0,369, 95% CI 0,138–0,983; log-rank p = 0,043). Phẫu thuật nội soi D2 + CME cho ung thư dạ dày T1-3N0M0 là an toàn và khả thi. Hơn nữa, nó không chỉ làm giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ mà còn cải thiện tỷ lệ DFS sau 5 năm trong các trường hợp T1b-3N0M0 GC.
#ung thư dạ dày #cắt bỏ hạch bạch huyết D2 #cắt bỏ mạc treo dạ dày #phẫu thuật nội soi #sống thêm không bệnh #tái phát
Phẫu thuật nội soi toàn bộ không có robot hỗ trợ, tim đập vá thông liên nhĩ: kinh nghiệm ở một trung tâm
   60 bệnh nhân (người lớn/trẻ nhỏ: 41/19; tuổi trung bình: 29,1 ± 18,7, từ 2 đến 61 tuổi)với chẩn đoán TLN thứ phát được lựa chọn vào nghiên cứu.Trong đó có 38 bệnh nhân (BN)TLN đơn thuần, 5 BNTLN kèm tĩnh mạch phổi (TMP) lạc chỗ bán phần, 17 BN TLN kèm hở van ba lá (VBL) nhiều. Đặt 3 trocar 5mm và 1 trocar 12mm, chỉ thắt TMC trên, làm đầy khoang màng phổi bằng CO2, tim đập trong quá trình mổ. Lỗ thông được đóng bằng miếng vá nhân tạo hoặc khâu trực tiếp, TMP lạc chỗ được tạo đường hầm dẫn máu về nhĩ trái (NT), sửa VBL bằng cách đặt vòng van hoặc phương pháp De Vega. Không có biến chứng liên quan phẫu thuật và tử vong sau mổ. Thời gian mổ và thời gian chạy máy trung bình lần lượt là 234,2± 54,3 (phút) và 132 ± 46,9 (phút). BN được rút nội khí quản trong vòng 8 giờ đầu, dẫn lưu trong ngày đầu < 80ml. Ngày thứ 4 sau mổBN không cần dùng thuốc giảm đau và trở về với sinh hoạt bình thường sau mổ 1 tuần. Phẫu thuật NSTB vá TLN tim đập là phương pháp an toàn, người bệnh hồi phục sớm, sẹo mổ có giá trị thẩm mỹ cao đặc biệt ở phụ nữ và trẻ gái.  
Kết quả điều trị ung thư trực tràng được xạ trị ngắn ngày trước mổ kết hợp phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư trực tràng 1/3 giữa, 1/3 dưới được xạ trị ngắn ngày trước mổ kết hợp phẫu thuật nội soi cắt bỏ toàn bộ mạc treo trực tràng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 70 bệnh nhân ung thư trực tràng 1/3 giữa, 1/3 dưới giai đoạn II, III được xạ trị trước mổ ngắn ngày kết hợp phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2022. Ghi nhận các số liệu về đặc điểm bệnh nhân, kết quả sớm và theo dõi 5 năm sau mổ. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu 59,6 tuổi (34-80). BMI trung bình 20,5 (14,7-28,0). Tỷ lệ nam/nữ là 44/26. Tỷ lệ u 1/3 giữa là 50% và u 1/3 dưới là 50%. Đánh giá bệnh trước mổ trên MRI: Giai đoạn II là 12,9% và giai đoạn III là 87,1%. Phẫu thuật cắt trước thấp chiếm 74,3%, cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh môn chiếm 25,7%. Mạc treo trực tràng được cắt bỏ hoàn toàn và gần hoàn toàn tương ứng là 63,6% và 36,4%. Diện cắt đầu xa không còn tế bào u 98,0%. Diện cắt chu vi không còn tế bào u đạt 98,5%. Sau mổ giai đoạn bệnh I, II, III tương ứng là 14,3%, 64,3% và 21,4%. Có 58 bệnh nhân theo dõi được tại thời điểm 5 năm với kết quả: Xác suất sống thêm toàn bộ là 84,5%, xác suất sống thêm không bệnh là 81,0%. Tỷ lệ tái phát 12,1%. Độc tính muộn độ 3-4 gặp 12,1%. Có 3 bệnh nhân (5,2%) xuất hiện ung thư thứ hai. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng ở bệnh nhân ung thư trực tràng 1/3 giữa, 1/3 dưới được xạ trị tiền phẫu ngắn ngày là phương pháp an toàn, hiệu quả và đảm bảo nguyên tắc ung thư học. Xác suất sống thêm toàn bộ 5 năm là 84,5%, xác suất sống thêm không bệnh là 81,0%. Tỷ lệ tái phát sau 5 năm là 12,1%. Tỷ lệ xuất hiện ung thư khác chiếm 5,2%.
#Phẫu thuật nội soi #ung thư trực tràng #xạ trị trước mổ ngắn ngày
Phẫu thuật nội soi toàn bộ không có robot hỗ trợ, tim đập vá thông liên nhĩ ở 13 bệnh nhân
Phẫu thuật nội soi toàn bộ (NSTB) đã được ứng dụng trong điều trị một số bệnh lý tim bẩm sinh. Chúng tôi báo cáo 13 trường hợp đóng thông liên nhĩ (TLN) sử dụng phương pháp NSTB không có robot hỗ trợ, tim đập. Thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể ngoại vi, cannula ĐM đùi trực tiếp hoặc gián tiếp; cannula TMC trên và dưới theo phương pháp Seldinger. Đặt 3 trocar 5mm và 1 trocar 12mm, chỉ thắt TMC trên, làm đầy khoang màng phổi bằng CO2, tim đập trong quá trính mổ. 12 bệnh nhân TLN lỗ thứ phát (trong đó có 2 bệnh nhân bịt dù thất bại), 1 bệnh nhân TLN kèm tĩnh mạch phổi (TMP) lạc chỗ bán phần. Tất cả TLN được đóng bằng miếng vá nhân tạo, khâu vắt, TMP lạc chỗ được tạo đường hầm dẫn về nhĩ trái (NT). Không có biến chứng liên quan phẫu thuật và tử vong sau mổ. Thời gian mổ và thời gian chạy máy trung bính lần lượt là 281,5 ± 44,9 (phút) và 161,8 ± 32,7 (phút). Bệnh nhân được rút nội khì quản trong vòng 4 giờ đầu, dẫn lưu trong ngày đầu < 80ml. Sau 3 ngày bệnh nhân không cần dùng thuốc giảm đau và trở về với sinh hoạt bính thường sau mổ 1 tuần. Phẫu thuật NSTB vá TLN tim đập là phương pháp an toàn, người bệnh hồi phục sớm sẹo mổ có giá trị thẩm mỹ cao đặc biệt ở phụ nữ và trẻ gái.
#phẫu thuật tim nội soi #thông liên nhĩ #phẫu thuật tim đập #robot hỗ trợ…
Phẫu thuật nội soi toàn bộ không có robot hỗ trợ, tim đập vá thông liên nhĩ ở trẻ nhỏ
Từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017, 14bệnh nhân (TLN đơn thuần/ TLN kèm TMP lạc chỗ bán phần: 13/1) với tuổi trung bình là 7,5 ± 3,9 và cân nặng trung bình là 21 ± 8,8 kgđược phẫu thuật theo phương pháp NSTB không robot hỗ trợ, tim đập.Cannula động mạch (ĐM) đùi một hoặc hai bên;đặt 3 trocar 5mm và 1 trocar 12mm, chỉ thắt TMC trên, làm đầy khoang màng phổi bằng CO2. Miếng vá nhân tạo được sử dụng trong tất cả các trường hợp. Thời gian theo dõi trung bình 5,4 ± 3,6 tháng (1 tháng đến 11 tháng). Không có biến chứng liên quan phẫu thuật và tử vong sau mổ. Thời gian mổ và thời gian chạy máy trung bình lần lượt là 244,6± 52,3 (phút) và 145,9 ± 40,5 (phút). Bệnh nhân được rút nội khí quản trong vòng 6 giờ đầu, dẫn lưu trong ngày đầu <60ml. Sau 4 ngày người bệnh không cần dùng thuốc giảm đau và trở về với sinh hoạt bình thường sau mổ 1 tuần. Phẫu thuật NSTBkhông có robot hỗ trợ vá TLN tim đập là phương pháp an toàn và hiệu quả khi thực hiện ở trẻ nhỏ. Người bệnh hồi phục sớm, sẹo mổ có giá trị thẩm mỹ cao đặc biệt ở trẻ gái.
#phẫu thuật tim nội soi toàn bộ #phẫu thuật tim ít xâm lấn #phẫu thuật tim đập #thông liên nhĩ…
KẾT QUẢ CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN DO U XƠ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Trong những năm gần đây, xu hướng phẫu thuật nội soi và phẫu thuật ít xâm lấn đang phát triển mạnh. Phẫu thuật nội soi đã thay thế một phần các phẫu thuật mổ mở và đem lại nhiều kết quả tốt cho người bệnh. Khi áp dụng phẫu thuật nội soi để cắt tử cung sẽ mang lại rất nhiều ưu điểm cho bệnh nhân so với phẫu thuật mổ mở qua đường bụng, bao gồm: rút ngắn thời gian nằm viện, nhanh chóng phục hồi lại trạng thái bình thường sau mổ, giảm tỉ lệ biến chứng, đảm bảo thẩm mỹ. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 83 bệnh nhân u xơ tử cung thực hiện phẫu thuật tại bệnh viện A Thái Nguyên với mục tiêu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn do u xơ tử cung bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện A Thái Nguyên” từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 09 năm 2020 bằng phương pháp nghiên cứu mô tả, cho kết quả thực hiện phẫu thuật u xơ tử cung bằng phương pháp nội soi tốt là 92.8%.
#U xơ tử cung #phẫu thuật nội soi cắt tử cung toàn phần
Phẫu thuật nội soi toàn bộ tim đập vá thông liên nhĩ ở bệnh nhân nữ 11 tuổi
Hiện nay, đóng lỗ thông liên nhĩ (TLN) qua đường mở ngực nhỏ có nội soi (NS) hỗ trợ đã không còn xa lạ với nhiều người. Đóng lỗ TLN sử dụng phương pháp NS toàn bộ là kỹ thuật khó, đặc biệt khi thực hiện ở trẻ nhỏ. Chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân TLN 11 tuổi đã được phẫu thuật thành công bằng phương pháp NS toàn bộ tim đập.
#phẫu thuật tim ìt xâm lấn #NS tim toàn bộ #phẫu thuật tim đập
PHẪU THUẬT NỘI SOI TOÀN BỘ CẮT TÚI THỪA NHĨ PHẢI
Túi thừa nhĩ phải là bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp với hơn 30 ca bệnh được công bố. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu, được chỉ định khi người bệnh có triệu chứng hoặc có dấu hiệu chèn ép các cấu trúc tim phải. Trong báo cáo này, chúng tôi công bố trường hợp đầu tiên áp dụng phương pháp phẫu thuật nội soi toàn bộ, không robot hỗ trợ cắt túi thừa nhĩ phải trong điều kiện tim đập
#túi thừa nhĩ phải #phẫu thuật nội soi toàn bộ
Phẫu thuật nội soi toàn bộ không robot hỗ trợ sửa bệnh thông sàn nhĩ thất bán phần ở trẻ nhỏ
   Chưa có báo cáo nào về ứng dụng phẫu thuật nội soi toàn bộ trong sửa chữa bệnh thông sàn nhĩ thất bán phần ở trẻ nhỏ. Trong báo cáo này, chúng tôi công bố 2 trường hợp thông sàn nhĩ thất bán phần ở trẻ nhỏ được sửa chữa thành công bằng phương pháp phẫu thuật nội soi toàn bộ không robot hỗ trợ.
#Thông sàn nhĩ thất bán phần #phẫu thuật tim ít xâm lấn #phẫu thuật tim nội soi toàn bộ...
Tổng số: 43   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5